Khi học về affiliate marketing, bạn cần phải tìm hiểu về rất nhiều thứ, rất nhiều vấn đề. Và một trong những kiến thức khó nhất đối với người mới đó là tracking.
Làm sao để thiết lập tracking đúng cách? Thiết lập postback URL như thế nào? Ở offer link, cần chuyển cho affiliate network thông tin nào? Nên sử dung tracking token ra sao? Tại sao affiliate network báo có chuyển đổi, nhưng không thấy xuất hiện chuyển đổi trên công cụ tracking?
Rất nhiều câu hỏi làm bạn đau đầu chóng mặt. Không trả lời được thì thật khó có thể thiết lập chiến dịch quảng cáo.
Đợt trước tôi từng xem một video trên YouTube, họ bảo rằng hãy liên hệ với affiliate network và bảo họ thiết lập hộ.
Ý tưởng này rất đúng, affiliate manager sẽ thiết lập hộ bạn.
Nhưng nếu mỗi ngày bạn chạy từ vài chục đến vài trăm chiến dịch, thì đâu thể liên tục nhắn vài chục tin nhắn để nhờ họ.
Vậy nên học về tracking dần đi là vừa.
Tôi cũng đã viết khá nhiều bài về tracking rồi, nhưng đa số chỉ là hướng dẫn thiết lập.
Và trong bài viết này, tôi sẽ giải thích tracking một cách chi tiết nhất, giúp bạn hiểu ngọn ngành từ đầu đến cuối.
Sau khi bạn hiểu về tracking, thì với mọi công cụ tracking, affiliate network, nguồn traffic,… bạn đều có thể hiểu và dễ dàng thiết lập.
Tìm hiểu về ClickID
Tất cả hệ thống tracking trong affiliate marketing hoạt động như một bộ máy dữ liệu lớn.
Khi một người dùng đi vào hệ thống, họ được đánh dấu bằng một ClickID.
ClickID là để nhận diện người dùng, hoặc là nhận diện lượt click.
Một click nó không đơn giản chỉ là một click. Mà nó còn bao gồm khá nhiều thông tin liên quan.
Ví dụ nó cho biết những thông tin của người dùng như: trình duyệt, hệ điều hành, quốc gia, địa chỉ IP, nhà cung cấp mạng…
Mọi thông tin về người dùng đều được gán vào ClickID của họ.
Khi bạn muốn thấy tỷ lệ chuyển đổi từ những người truy cập sử dụng hệ điều hành window, thì công cụ tracking sẽ tìm kiếm tất cả các ClickID của người dùng sử dụng Window và kiểm tra xem trong đó có bao nhiều ClickID có chuyển đổi, sau đó sẽ đưa ra kết quả cho bạn.
Mỗi hệ thống tracking thường gọi ClickID với những tên khác nhau, nhưng đa số các công cụ tracking dành cho affiliate marketing thì đều gọi chúng là ClickID.
Các nguồn traffic cũng có tên gọi riêng dành cho ClickID. Zeropark gọi nó là cid, Adsterra gọi nó là subid_short, nhưng chúng đều để chỉ ClickID.
Tên cố định trong cơ sở dữ liệu – Fixed Names
Một số cơ sở dữ liệu sẽ có những tên cố định cho những chỗ để bạn chứa dữ liệu. Các affiliate network thường đặt là s1 hoặc sub_id 1… để chứa thông tin về các click.
Các công cụ tracking thì cũng như vậy, nhưng họ cho phép thay đổi tên của những chỗ chứa dữ liệu đó, để cho giống với nguồn traffic mà bạn đang sử dụng
Các token có thể được thay đổi dựa trên yêu cầu của nguồn traffic. Dưới đây là ví dụ cho Zeropark.
Thực ra Zeropark có nhiều token hơn ở trên, nhưng công cụ tracking có giới hạn số lượng các biến tuỳ chỉnh.
Vậy nên bạn phải chọn ra dữ liệu quan trọng nhất để sử dụng ở chỗ token.
Chuyển dữ liệu qua lại giữa các hệ thống
Nhiều bạn mới học về tracking thì thấy khó hiểu, đó là bởi vì thực tế có đến 3 hệ thống tracking khác nhau, và bạn cần chuyển dữ liệu qua lại giữa chúng, đó là nguồn traffic, công cụ tracking, và affiliate network.
Nếu ta sở hữu tất cả hệ thống đó, thì tracking sẽ là cực dễ, bởi vì một hệ thống có thể theo dõi tất cả dữ liệu.
Tuy nhiên, là một affiliate, bạn chỉ sở hữu công cụ tracking, vì vậy việc thiết lập sẽ phức tạp một tý.
Trong thế giới affiliate marketing, các hệ thống chuyển thông tin qua lại như sau:
1. Nguồn traffic hiển thị quảng cáo và thu được các click từ người dùng, sau đó chuyển dữ liệu ClickID cho công cụ tracking. Những người dùng được nguồn traffic gán cho một externalID (đó là ClickID của nguồn traffic).
2. Khi người dùng click vào quảng cáo, họ được chuyển qua đường link chiến dịch (campaign tracking URL) và được công cụ tracking gán cho một ClickID.
3. ClickID được công cụ tracking chuyển cho affiliate network.
4. Trong trường hợp có chuyển đổi ở offer, affiliate network sẽ gửi ClickID lại cho công cụ tracking, và công cụ tracking sẽ biết đó là người dùng đã chuyển đổi. Họ sử dụng link postback URL để gửi.
5. Cuối cùng, công cụ tracking cần chuyển externalID lại cho nguồn traffic để nguồn traffic biết được là người dùng có chuyển đổi. Sử dụng postback URL của nguồn traffic để chuyển.
Bởi vì nguồn traffic là hệ thống đầu tiên tương tác với người dùng và sử dụng externalID, nên họ cần nhận lại externalID chứ không phải là ClickID được tạo bởi công cụ tracking.
Ghi chú: Nếu muốn giấu không cho nguồn traffic biết thông tin chuyển đổi thì có thể chủ động loại bỏ bước số 5. Đây là bởi vì một số nguồn traffic có đội media buyer riêng và có thể cạnh tranh ngược lại với các affiliate.
Công cụ tracking sẽ lưu cả externalID và ClickID của người dùng bởi vì không phải tất cả nguồn traffic đều có externalID, trong trường hợp đó, người dùng được xác định bằng ClickID ở công cụ tracking.
Đó là cách cơ bản để chuyển dữ liệu trên internet.
Vẫn còn khó hiểu ư?
Chà, cũng không khó lắm đâu.
Thực tế thì ngày nào bạn cũng nhìn thấy phương pháp chuyển dữ liệu như vậy. Các dữ liệu được để ở URL, nhằm cung cấp thông tin cho máy chủ.
Ví dụ với đường link sau:
https://www.thongthienphong.com/?s=landing+page
Trong URL trên, chuỗi chuy vấn là s=landing+page. Nó bảo với website là người dùng đang tìm kiếm từ khoá “landing page”.
Nếu bạn cùng lúc gửi nhiều thông tin tới máy chủ, thì chỉ cần thêm những gặp tên và giá trị, cách nhau bởi ký tự “&”.
https://www.thongthienphong.com/?s=landing+page&utm_source=blogpost
Nếu bạn có nhiều hơn hai phần thông tin cần chuyển, thì chúng sẽ phân tách nhau bởi dấu “&”.
Còn dấu “?” chỉ được sử dụng một lần đăng trước các cặp tên, giá trị.
Phụ thuộc vào affiliate network, họ có thể ghi lại những thông tin mà các affiliate gửi đến, hoặc là họ chỉ dùng subIDs để lưu giá trị.
Peerfly Link
http://trkurk.com/123456/54321?s1=1&s2=2
ClickDealer Link
https://cdown.com/?a=12345&c=54321&s1=1&s2=2
Những cái tên (s1 hoặc s2) thường là những tên cố định, nhưng các giá trị (1 hoặc 2) thì lại có thể thay đổi theo ý.
Dynamic Tracking Tokens
Trong affiliate marketing, với mỗi người dùng click và thực hiện hành động, thì bạn không cần gửi cùng một ClickID tới affiliate network.
Vì vậy, thay vì chỉ định một giá trị duy nhất ở đường link, thì chúng ta có thể sử dụng các dynamic tracking tokens ở công cụ tracking.
Vậy dynamic tracking token là gì?
Đó là một đoạn văn bản được nhận diện bởi công cụ tracking, công cụ sẽ tự động thay thế nó vào đúng thời điểm cần thiết. Ví dụ: thời điểm người dùng click.
Chúng được bắt đầu và kết thúc bởi những biểu tượng. Những biểu tượng đó phụ thuộc vào các hệ thống tracking mà bạn đang sử dụng.
Những biểu tượng thông thường là: { and }, [ and ], # and #.
Các biểu tượng rất cần thiết để giúp công cụ tracking xác định chính xác cần thay thế cái gì. Công cụ tracking sẽ tự động thay thế các giá trị.
Với mỗi affiliate network, nguồn traffic, công cụ tracking, họ đều có một danh sách các token.
Nếu bạn không thể tìm thấy danh sách đó, thì hãy liên hệ với affiliate manager, support để họ trợ giúp.
Ví dụ thực tế
Tôi nghĩ rằng khi đọc đến đây, bạn vấn còn thấy khó hiểu về cách hoạt động của tracking trong affiliate marketing.
Đó là bình thường.
Nhưng, tới thời điểm này, bạn đã có những thông tin cần thất để hiểu được bản thân cần thiết lập như thế nào.
Bây giờ, tôi sẽ cho bạn một ví dụ thực tiễn, công cụ tracking là BeMob, nguồn traffic là Zeropark, affiliate network là ClickDealer.
Offer URL từ ClickDealer
Khi bạn lấy affiliate link từ dashboard của ClickDealer, thì nó sẽ trông như vầy:
https://secureconv-smart.com/?a=12345&c=140999
Trong trường hợp này, chúng ta sẽ chuyển thông tin cho ClickDealer.
Đường link trên đã có sẵn các thông tin quan trọng nhất mà affiliate network cần nhận rồi, đó là “a” (affiliate ID) và “c” (Campaign ID).
Ví dụ trong trường hợp có chuyển đổi, thông tin đó sẽ cho affiliate network biết được là anh affiliate mã số 12345 đã có chuyển đổi, được ghi nhận hoa hồng.
Nhưng để ClickDealer chuyển dữ liệu cho BeMob (công cụ tracking) thì chúng ta cần thêm một biến số dữ liệu nữa vào đường link này, chúng ta cần thêm ClickID của BeMob.
Một số affiliate network không cho phép sử dụng s1 để lưu các giá trị động (như là ClickID), vậy nên thói quen của tôi là luôn sử dụng s2 để chuyển dữ liệu ClickID cho affiliate network.
Để làm được như vậy, tôi sẽ cần thêm một cặp giá trị vào cuối đường link affiliate, đó là s2={clickId}.
Bây giờ, khi có người truy cập vào đường link, thì giá trị {clickId} sẽ được thay đổi với một mã số ClickID cụ thể và chứa nó ở affiliate network với cái tên s2.
Campaign URL trên Zeropark
Sau khi tạo chiến dịch trên công cụ tracking, thì công cụ sẽ cho bạn một campaign URL.
Campaign URL đó sẽ nói cho nguồn traffic (trong trường hợp này là Zeropark) biết là nên gửi người dùng tới đâu sau khi họ click quảng cáo, hoặc khi nào nên hiển thị quảng cáo cho người dùng.
Tức là sau khi click quảng cáo, người dùng sẽ được Zeropark gửi tới đường link campaign URL.
Trên công cụ tracking, thì mỗi nguồn traffic sẽ có một template riêng. Các template đó cho phép công cụ tracking tự động thêm các token của nguồn traffic vào campaign URL.
Và những token đó sẽ được tự động thay đổi khi hiển thị quảng cáo, chúng cho phép công cụ tracking biết tất cả dữ liệu về người dùng.
Mỗi biến số tuỳ chỉnh sẽ được thêm vào campaign URL, những cái xuất hiện trọng dấu { } sẽ được tự động thay thế bằng các giá trị phù hợp.
Khi bạn tạo một chiến dịch ở công cụ tracking, bạn sẽ cần chọn nguồn traffic sẽ dùng, để hệ thống tracking áp dụng đúng các token vào đường link.
Sau khi tạo chiến dịch, thì BeMob sẽ cho bạn đường link campaign URL như thế này:
https://duong-link-tracking-tuy-chinh.com/go/20f9a006-1a96-4423-b5e3-7e6b92450ab8?cid={cid}&target={target}&source={source}&creative_number={creative_number}&carrier={carrier}&target_id={target_id}&browser={browser}&target_url={target_url}&campaign_id={campaign_id}&campaign_name={campaign_name}&os={os}
Nếu chúng ta sử dụng một nguồn traffic khác, thì các mã token ở đường link sẽ thay đổi, bởi vì mỗi nguồn traffic sử dụng một hệ thống khác nhau để nhận diện các token.
Bây giờ chúng ta đã có một đường link URL chuyển thông tin cho công cụ tracking, và sau đó công cụ tracking sẽ chuyển hướng người dùng tới offer của affiliate network. Và công cụ tracking tạo một giá trị ClickID để gửi cho affiliate network.
Postback URL từ ClickDealer
Bây giờ, để công cụ tracking có thể biết được những ClickID nào là có chuyển đổi, thì bước tiếp theo là thiết lập postback URL tại affiliate network.
Mỗi công cụ tracking có một định dạng đường link postback URL khác nhau. Nhưng cách hoạt động của chúng thì giống nhau.
Ví dụ với BeMob, thì đường link postback URL sẽ như thế nào:
https://abcde.bemobtrk.com/postback?cid=REPLACE&payout=OPTIONAL&txid=OPTIONAL
Với ClickDealer, họ có gần 20 token để bạn có thể sử dụng:
Tuy nhiên, chúng ta chỉ cần sử dụng hai giá trị quan trọng nhất đó là ClickID và payout.
Bạn để ý đường link postback URL bên trên chứ, ở đó có hai chữ được viết in hoa đó là REPLACE và OPTIONAL.
Bạn cần thay thế hai chữ ấy bằng các token của affiliate network.
Ở phía trên, chúng ta đã chuyển ClickID từ công cụ tracking sang cho affiliate network bằng “s2”, tức là “Sub ID 2”.
ClickID là giá trị quan trọng nhất mà công cụ tracking cần biết, bởi vì những thông tin khác đều đã được kết nối với nó.
Trong trường hợp payout có thể được affiliate network thay đổi, thì bạn cũng cần chuyển giá trị payout cho công cụ tracking.
Payout = hoa hồng.
Và sau khi thay thế các giá trị, thì postback URL cho ClickDealer sẽ như sau:
https://abcde.bemobtrk.com/postback?cid=#s2#&payout=#price_usd#
Chúng ta sử dụng #price_usd# để postback trong trường hợp offer trả hoa hồng bằng đô la Mỹ. Cũng có một số offer trả hoa hồng theo đồng Euros.
Vậy là đã thiết lập xong.
Bây giờ, khi có một chuyển đổi diễn ra, thì đường link postback URL sẽ được kích hoạt.
Khi ấy, ClickDealer sẽ tự động thay thế các giá trị #S2# bằng giá trị ClickID đã nhận được từ công cụ tracking trước đó và kích hoạt postback URL.
Công cụ tracking sẽ nhận được, và nó sẽ biết được có chuyển đổi đã diễn ra.
Postback URL ở nguồn traffic (tuỳ chọn thêm)
Bước này là tuỳ chọn thêm. Tôi viết như vậy không phải là nó không quan trọng, nó cũng rất quan trọng đấy.
Nó quan trọng bởi vì sẽ rất tiện cho việc thống kê dữ liệu.
Mặc dù cũng tiện lợi, nhưng một số affiliate không làm vậy, bởi vì họ không tin tưởng nguồn traffic.
Vì nếu gửi tất cả các chuyển đổi cho nguồn traffic, thì nguồn traffic sẽ có thể chộm toàn bộ chiến dịch (theo lý thuyết).
Ví dụ: một ngày đẹp trời bạn tìm được một placement có đến 800% ROI, bạn đạt lợi nhuận trong cả tuần liền, nhưng đến hơn một tuần sau thì cái placement đó đột ngột biến mất. Khi nhắn tin hỏi support thì họ chỉ trả lời qua loa rằng do publisher không đặt mã script nữa… nhưng ai mà biết được họ có nói thật hay không.
Đấy là nhược điểm còn ưu điểm là gì?
Ưu điểm là bạn có thể thấy tất cả các chuyển đổi ở trên bảng thống kê của nguồn traffic.
Như vậy, công việc tối ưu chiến dịch sẽ dễ dàng hơn nhiều vì bạn sẽ có thể trực tiếp tối ưu chiến dịch, trực tiếp tiến hành blacklist, whitelist, không cần phải đối chiếu qua lại giữa công cụ tracking và nguồn traffic.
Đường link postback của nguồn traffic sẽ được đặt vào công cụ tracking ở template của nguồn traffic.
Khi nguồn traffic nhận được một chuyển đổi từ affiliate network, nó sẽ kích hoạt đường link postback này và gửi cho nguồn traffic.
Postback URL của Zeropark sẽ trông như vầy:
http://postback.zerodirect1.com/zppostback/54a65d4a56d4fas-54ds65ads54a-5sd54as6d?cid={externalId}&payout={payout}
(tôi đã thay các token)
Các giá trị token được điền ở link bên trên là từ công cụ tracking. Token externalID là {externalId}
Đây là chỗ mà công cụ tracking lưu lại ClickID của nguồn traffic.
Mỗi công cụ tracking có các token khác nhau, nên hãy chú ý đọc các documentation khi thiết lập.
Tổng kết
Trong affiliate marketing, thì tracking khá khó hiểu, nhưng một khi bạn đã hiểu, thì sẽ có thể làm việc với mọi affiliate network, mọi công cụ tracking nào, và mọi nguồn traffic.
Nhưng hãy nhớ rằng các network, công cụ tracking, nguồn traffic đều có các token riêng, và bạn cần đọc các documentation để thiết lập đúng cách.